Giải đáp thắc mắc: Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe hạng nào?

Thi bằng lái xe là điều được hầu hết công dân Việt Nam quan tâm vì bằng lái xe sẽ như một tờ “chứng nhận” đủ điều kiện tham gia giao thông. Vậy những người khuyết tật có được thi bằng lái xe? Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe hạng nào? Hãy cùng Hà An tìm hiểu ngay nhé! 

1. Người điếc bẩm sinh có được đi thi bằng lái xe không?

Người điếc bẩm sinh có được phép thi bằng lái xe không?
Người điếc bẩm sinh có được phép thi bằng lái xe không?

Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe có được không và thi hạng nào? Đây là câu hỏi mà rất nhiều người quan tâm. Theo Khoản số 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008:

“Người lái xe phải có điều kiện sức khỏe phù hợp với loại xe và công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp cùng với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe”.

Vì vậy, người bị câm điếc bẩm sinh có thể xin được giấy phép lái xe theo quy định. Tuy nhiên, loại giấy phép lái xe cụ thể sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của người bị điếc bẩm sinh.

2. Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe hạng nào?

Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe hạng nào
Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe hạng nào

Theo quy định trong Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, người mắc chứng điếc bẩm sinh có thể được cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho xe mô tô 3 bánh và hạng B1 cho ô tô dùng cho người khuyết tật nếu họ đáp ứng các yêu cầu về sức khỏe.

Các tiêu chuẩn về tai, mũi và họng của người lái xe được quy định trong Mục IV Phụ lục số 01, đi kèm với Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, ban hành ngày 21 tháng 8 năm 2015 bởi Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải. Cụ thể:

  • Đối với hạng A1 và B1, không có quy định về tiêu chuẩn tai mũi họng để được cấp giấy phép lái xe. Do đó, trong trường hợp người lái bị điếc bẩm sinh nhưng đáp ứng các yêu cầu sức khỏe khác, họ vẫn có thể thi và nhận được giấy phép lái xe hạng A1 hoặc B1.
  • Đối với các hạng xe như A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE, tiêu chuẩn được quy định như sau: Thính lực ở tai phải tốt hơn: Nói chuyện bình thường trong khoảng cách dưới 4 mét (bao gồm cả khi sử dụng máy trợ thính); hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu trong khoảng cách ít nhất 1,5 mét (bao gồm cả khi sử dụng máy trợ thính).

3. Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?

3.1 Đối với những người điếc bẩm sinh thi lần đầu

Hồ sơ của người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe lần đầu tiên
Hồ sơ của người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe lần đầu

Theo khoản 1 Điều 9 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe lần đầu cần lập 01 bộ hồ sơ và nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Bộ hồ sơ này cần bao gồm những loại giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị học, đơn xin thi sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
  • Bản sao của giấy CMND hoặc thẻ CCCD, hộ chiếu vẫn còn thời hạn, có ghi số giấy chứng minh nhân dân (CMND) hoặc thẻ căn cước công dân (CCCD) đối với người Việt Nam. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần phải cung cấp cả bản sao hộ chiếu còn thời hạn.
  • Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và cả thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hay chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài.
  • Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe cần chuẩn bị giấy khám sức khỏe của người lái xe được cấp bởi cơ sở y tế có thẩm quyền.

3.2 Đối với người điếc bẩm sinh thi nâng cấp

Hồ sơ của người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe nâng cấp
Hồ sơ của người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe nâng cấp

Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ và nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Bộ hồ sơ cần phải có đủ các giấy tờ sau:

  • Giấy tờ quy định tại khoản 1, điều 9 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
  • Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu được quy định tại Phụ lục 8, đi kèm theo Thông tư này. Người học phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và pháp lý của thông tin đã khai báo trước.
  • Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp muốn nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E. Bản sao bằng tốt nghiệp này sẽ được xuất trình khi hồ sơ dự sát hạch được kiểm tra.

3.3 Đối với những người thuộc đồng bào dân tộc thiểu số

Hồ sơ của người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe là dân tộc thiểu số
Hồ sơ của người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe là dân tộc thiểu số

Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe thuộc dân tộc thiểu số, không biết đọc và viết tiếng Việt, khi muốn học lái xe mô tô hạng A1 phải chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp trực tiếp tại trung tâm đào tạo. Bộ hồ sơ này bao gồm:

  • Các giấy tờ quy định tại khoản 1, điều 9 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
  • Giấy xác nhận từ Ủy ban nhân dân của xã, phường, hoặc thị trấn nơi người đó cư trú. Giấy xác nhận này cần xác nhận rằng người đó thuộc dân tộc thiểu số, không biết đọc và viết tiếng Việt. Mẫu giấy xác nhận này được quy định trong Phụ lục 24 kèm theo Thông tư này. Giấy xác nhận có hiệu lực trong một năm kể từ ngày ký xác nhận và cần có chữ ký hoặc dấu chỉ dẫn cá nhân trên giấy xác nhận.

Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe đến nộp hồ sơ, trung tâm đào tạo sẽ chụp ảnh trực tiếp và lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.

4. Việc đào tạo lái xe đối với người điếc bẩm sinh

Đào tạo lái xe đối với người điếc bẩm sinh
Đào tạo lái xe đối với người điếc bẩm sinh

Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh có thể được tiến hành theo hai phương pháp. 

  • Người học có thể tự học lý thuyết và tự học cả phần thực hành
  • Hoặc đăng ký tham gia chương trình đào tạo tại cơ sở đào tạo để được học theo nội dung chương trình đã được quy định.

Đối với cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật, người học phải đáp ứng đủ điều kiện và đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép cung cấp đào tạo lái xe hạng B1 số tự động. 

Hồ sơ đăng ký phải tuân theo quy định và người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe phải hoàn thành đủ thời gian và nội dung chương trình đào tạo đã được quy định. Người học có thể tự học lý thuyết, nhưng phải trải qua kiểm tra và được cấp chứng chỉ đào tạo.

Cơ sở đào tạo có thể sử dụng xe tập lái hạng B1 số tự động của chính người khuyết tật để tiến hành đào tạo. Tuy nhiên, xe tập lái của người khuyết tật phải có cấu trúc phù hợp với khả năng điều khiển của người khuyết tật và đảm bảo tuân thủ các quy định về kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô, dịch vụ sát hạch lái xe. 

Trường hợp người điếc bẩm sinh không đủ điều kiện điều khiển xe tập lái hạng B1 số tự động của các cơ sở đào tạo, cơ sở đào tạo có thể sử dụng ô tô khác có cấu trúc phù hợp để tiến hành đào tạo.

5. Thi sát hạch lái xe cho người điếc bẩm sinh

Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe thi sát hạch như thế nào
Người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe thi sát hạch như thế nào

5.1 Sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật

Để đạt được giấy phép lái xe hạng B1 số tự động, người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe cần thỏa mãn các điều kiện và tham gia sát hạch tại trung tâm sát hạch. Người dự sát hạch phải đáp ứng đủ yêu cầu hồ sơ và tuân thủ quy định về nội dung và quy trình sát hạch tại trung tâm. Họ cũng phải sử dụng xe hạng B1 số tự động được cung cấp bởi trung tâm sát hạch và thực hiện lái xe trên các hình và đường đi quy định.

5.2 Sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật không đủ điều kiện điều khiển xe sát hạch

Người khuyết tật không đủ điều kiện để điều khiển xe sát hạch hạng B1 số tự động tại trung tâm sát hạch cũng có thể tham gia vào quá trình sát hạch. Người dự sát hạch phải đáp ứng yêu cầu hồ sơ và tuân thủ quy định về nội dung và quy trình sát hạch tại trung tâm. 

Trong trường hợp này, sát hạch sẽ được thực hiện trên ô tô của người khuyết tật, với hai sát hạch viên ngồi trên xe chấm điểm trực tiếp các nội dung sát hạch lái xe trên hình và trên đường. 

Đồng thời, ô tô phải được thiết kế phù hợp với khả năng điều khiển của người khuyết tật và đáp ứng các yêu cầu về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.

Như vậy, bài viết trên đã giải đáp giúp bạn thắc mắc người điếc bẩm sinh thi bằng lái xe hạng gì? Cũng như các quy định về hồ sơ, quá trình đào tạo và thi sát hạch đối với những người khiếm khuyết. Hy vọng rằng sau khi đọc xong bài viết này bạn có thể biết được người điếc bẩm sinh có được thi bằng lái xe không. Nếu có bất cứ thắc mắc gì hay có nhu cầu đăng ký hồ sơ thi bằng lái xe hãy liên hệ với hoclaixehaan.com để được hỗ trợ nhé!

 

0/5 (0 Reviews)
Logo Học lái xe Hà An

Trung tâm Hà An

Đơn vị đi đầu trong đào tạo và sát hạch lái xe

Leave a Reply

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đăng ký nhận tư vấn
Bài viết nổi bật
  • All Post
  • Đào tạo xe máy
  • học lái xe ô tô
  • Kinh nghiệm lái xe
  • Luật giao thông

Đăng ký học lái xe

Nhận tư vấn và học miễn phí

Hot
Bài viết gần đây
Từ khóa được quan tâm
    Edit Template

    Nhận tư vấn!

    Học lái xe Hà An

    Đơn vị đi đầu trong Đào tạo và tổ chức thi sát hạch bằng lái xe tại Hà Nội.

    Với sân sát hạch rộng 25.000m2, Hà An là đơn vị có sân sát hạch với diện tích lớn nhất Hà Nội đáp ứng mọi nhu cầu học và thi bằng lái xe Ô tô và xe máy các hạng từ A1 đến E

    Dịch vụ

    Liên hệ

    Liên hệ với trung tâm Hà An qua Zalo
    Hotline tư vấn học lái xe Hà An
    Tư vấn học lái xe Ô tô qua Messenger